Hành vi xây dựng công trình lấn chiếm đường đi là một trong những vi phạm phổ biến trong lĩnh vực trật tự xây dựng và đất đai. Khi một cá nhân hoặc tổ chức xây dựng công trình gây lấn chiếm đường đi, hành vi này có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bài viết này Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích chi tiết các căn cứ pháp lý để xác định hành vi lấn chiếm đường đi là vi phạm, làm rõ các mức xử phạt hành chính tương ứng và thủ tục chi tiết.

1. Các biện pháp xử phạt và mức xử phạt
Căn cứ pháp lý:
- Điều 4, 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP
- Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP
(1) Hành vi vi phạm
1.1. Hành vi xây dựng công trình trái phép lấn chiếm đường đi
Tự ý xây dựng, cơi nới công trình sai nội dung giấy phép hoặc không có giấy phép để mở rộng diện tích, lấn ra phần đất đường giao thông, lối đi công cộng. Hành vi này được thể hiện qua việc xây dựng, cơi nới công trình vượt quá ranh giới đất được cấp, lấn chiếm một phần diện tích thuộc lối đi chung, như: mở rộng nhà ở, cửa hàng, nhà xưởng; dựng thêm tường rào, bậc tam cấp, mái che, ki-ốt hoặc các hạng mục phụ khác. Điều này trực tiếp thu hẹp diện tích đường đi và cản trở giao thông, sinh hoạt của cộng đồng
1.2. Hành vi lấn chiếm đường đi
Tự ý sử dụng, rào chắn, dựng công trình, đặt vật cản hoặc chiếm dụng một phần hay toàn bộ diện tích đất đường giao thông, lối đi chung để sử dụng trong các mục đích cá nhân. Việc lấn chiếm có thể dưới dạng chiếm toàn bộ phần mặt đường, hành lang an toàn, mở rộng đất sử dụng ngoài ranh giới được công nhận, gây cản trở lưu thông, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn và ảnh hưởng đến quyền lợi sử dụng chung của cộng đồng.
(2) Các hình thức xử phạt chính:
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
(3) Các hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
(4) Mức phạt tiền chi tiết:
4.1. Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm đường đi
4.1.1. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích đường đi:
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
4.1.2. Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đường đi cụ thể theo diện tích lấn chiếm
Trường hợp lấn, chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý (thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc văn bản giao đất để quản lý), hình thức và mức xử phạt như sau:
- 3.000.000 – 5.000.000 đồng: đối với diện tích dưới 0,02 héc ta
- 5.000.000 – 10.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta
- 10.000.000 – 20.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta
- 20.000.000 – 50.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta
- 50.000.000 – 100.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta
- 100.000.000 – 150.000.000 đồng: đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta
- 150.000.000 – 200.000.000 đồng: đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp thuộc quản lý của cơ quan, tổ chức Nhà nước trong địa giới hành chính của xã, hình thức và mức xử phạt như sau:
- 5.000.000 – 10.000.000 đồng: đối với diện tích dưới 0,02 héc ta
- 10.000.000 – 30.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta
- 30.000.000 – 50.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta
- 50.000.000 – 100.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta
- 100.000.000 – 150.000.000 đồng: đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta
- 150.000.000 – 200.000.000 đồng: đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.
Hành vi lấn, chiếm đất xảy ra trong địa giới hành chính của phường, thị trấn: mức xử phạt bằng hai lần mức xử phạt tương ứng nêu tại trường hợp ở trên; mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công: hình thức và mức xử phạt thực hiện theo pháp luật chuyên ngành; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP
4.2. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng giấy phép/ trái thiết kế
- Phạt từ 30 – 40 triệu đồng nếu xây dựng nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép.
- Phạt từ 50 – 70 triệu đồng nếu xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình khác.
- Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động xây dựng là 1.000.000.000 đồng
- Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, trừ một số trường hợp đặc biệt được luật quy định. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4.3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
(5) Xử phạt đối với các hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm:
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
(6) Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
(7) Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc che chắn, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có);
- Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh, gia hạn hoặc công khai giấy phép xây dựng;
- Buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm (bao gồm phần ban công vượt ranh giới thửa đất).
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm việc khôi phục ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Cá nhân, tổ chức có thể làm gì khi phát hiện đường đi bị lấn, chiếm
Căn cứ pháp lý: Điều 235, 237, 238 Luật đất đai 2024
(1) Thu thập chứng cứ về quyền sử dụng đất hợp pháp và hành vi vi phạm
Khi phát hiện hành vi lấn, chiếm đường đi, lối đi công cộng, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền lợi hợp pháp hoặc hiện trạng sử dụng lối đi chung. Chứng cứ có thể bao gồm: hình ảnh, video hiện trường, biên bản xác nhận của chính quyền hoặc tổ dân phố, bản đồ địa chính, trích lục quy hoạch giao thông, xác nhận của nhân chứng… Đây là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền lợi và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
(2) Hòa giải
2.1. Tự hòa giải
- Đây là bước mang tính thiện chí, tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giữ được quan hệ láng giềng
- Nhà nước khuyến khích các bên tự thương lượng, tự hòa giải khi xảy ra lấn, chiếm đường đi hoặc thực hiện hòa giải ở cơ sở theo Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, hoặc các cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật. Nếu tự hòa giải thành công, các bên có thể thống nhất khôi phục hiện trạng lối đi, tháo dỡ công trình vi phạm, hoặc lập biên bản thỏa thuận ghi rõ ranh giới sử dụng để tránh tái diễn vi phạm.
2.2. Hòa giải thông qua chính quyền
Trước khi tranh chấp đất đai được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đường đi bị lấn chiếm
Thành lập Hội đồng hòa giải: Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu, Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã (chủ trì), đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, công chức địa chính, người am hiểu nguồn gốc và quá trình sử dụng thửa đất; tùy vụ việc có thể mời thêm đại diện tổ chức/cá nhân liên quan.
Thời hạn giải quyết: Việc hòa giải phải được tiến hành trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận được đơn.
Kết quả hòa giải:
- Phải được lập thành biên bản hòa giải, có chữ ký của các bên tham gia và xác nhận của UBND xã. Biên bản ghi rõ hòa giải thành hoặc không thành, được gửi cho các bên và lưu tại UBND xã
- Nếu hòa giải không thành và một hoặc nhiều bên từ chối ký, thì Chủ tịch Hội đồng và các thành viên tham gia hòa giải vẫn phải ký, đóng dấu UBND xã và gửi biên bản cho các bên.
Trường hợp các bên hòa giải thành công và tháo dỡ công trình, khôi phục hiện trạng đường đi, ranh giới sử dụng thì trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên phải gửi biên bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cập nhật hồ sơ, bảo đảm tính pháp lý.
(3) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi lấn, chiếm.
3.1. Trường hợp khiếu nại khi lấn chiếm đường đi tư nhân
- Trong trường hợp đường đi bị lấn chiếm là lối đi chung tư nhân – tức phần đất thuộc quyền sử dụng của một hoặc nhiều hộ gia đình/cá nhân nhưng các bên đã thỏa thuận để làm lối đi chung (được ghi nhận trong giấy tờ chuyển nhượng, hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc hình thành theo tập quán) – nếu hành vi lấn, chiếm đã rõ ràng, có căn cứ xác định và không phải là tranh chấp quyền sử dụng đất phức tạp, thì đây được coi là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Người sử dụng đất bị xâm phạm quyền lợi có thể làm đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm.
- Việc trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại
3.2. Trường hợp tố cáo khi lấn chiếm đường đi công
- Trong trường hợp đường đi bị lấn chiếm là lối đi công cộng – tức phần đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước để phục vụ nhu cầu đi lại chung của cộng đồng – nếu hành vi lấn, chiếm đã rõ ràng, có căn cứ xác định, thì đây được coi là hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Cá nhân phát hiện hành vi vi phạm có thể làm đơn tố cáo gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác minh và xử lý hành vi lấn chiếm theo quy định
- Trình tự và thủ tục giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo
(4) Khởi kiện tại Tòa Án
- Được thực hiện khi các biện pháp khác không giải quyết tranh chấp thành công. Cá nhân, tổ chức có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Thủ tục xử phạt
Bước 1. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Nội dung: Yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm ngừng ngay hành vi khi đang diễn ra, có thể bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức phù hợp khác.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| Không có | Thực hiện trực tiếp khi phát hiện vi phạm | Người có thẩm quyền thi hành công vụ | Ngay lập tức | Biện pháp tức thời, cưỡng chế để ngăn chặn vi phạm tiếp diễn |
Bước 2. Xử phạt có lập biên bản, hồ sơ xử phạt
Nội dung: Lập hồ sơ gồm biên bản, quyết định xử phạt, chứng cứ, tài liệu kèm theo. Biên bản lập ít nhất 2 bản.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| – Biên bản VPHC
– Quyết định xử phạt – Chứng cứ, tài liệu kèm theo – Ghi nhận đầy đủ tình tiết, nhân thân, bút lục |
Trực tiếp | Cơ quan có thẩm quyền xử phạt | Cùng ngày phát hiện hoặc theo quy định |
Trường hợp từ chối ký biên bản phải có người chứng kiến hoặc chính quyền xác nhận 2 bản một bản do bên vi phạm giữ |
Bước 3. Xác minh tình tiết vi phạm
Nội dung: Xác minh hành vi, mức độ lỗi, thiệt hại, nhân thân, tình tiết tăng/giảm nhẹ. Có thể trưng cầu giám định/định giá tang vật.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| Văn bản xác minh, kết quả giám định/định giá (nếu có) | Trực tiếp | Cơ quan xử phạt | Theo tính chất vụ việc | Lập thành văn bản và lưu hồ sơ |
Bước 4. Quyền giải trình
Nội dung: Cá nhân bị phạt ≥15 triệu, tổ chức ≥30 triệu hoặc bị tước giấy phép/đình chỉ có quyền giải trình bằng văn bản hoặc trực tiếp.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| Văn bản giải trình hoặc biên bản giải trình trực tiếp | Trực tiếp hoặc gửi văn bản | Cơ quan xử phạt | 2 ngày (giải trình trực tiếp) hoặc 5 ngày (gửi văn bản giải trình) | Phiên giải trình trực tiếp phải lập biên bản và lưu hồ sơ |
Bước 5. Ra quyết định xử phạt
Nội dung:
- Nếu một cá nhân/tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm trong một lần thì ra 01 quyết định xử phạt, ghi rõ hình thức, mức phạt cho từng hành vi.
- Nếu nhiều cá nhân/tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt cho từng người.
- Nếu nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện nhiều hành vi khác nhau trong cùng vụ việc thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt cho từng hành vi của từng người.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| Quyết định xử phạt | Trực tiếp | Cơ quan xử phạt | 7 ngày (đơn giản), 30 ngày (phức tạp, có thể gia hạn thêm ≤30 ngày) | Hiệu lực từ ngày ký, trừ khi ghi ngày khác |
Bước 6. Chuyển vụ việc có dấu hiệu tội phạm
Nội dung:
- Tạm dừng thi hành quyết định xử phạt (nếu đã ban hành), chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra.
- Hủy quyết định xử phạt hành chính nếu vụ án được khởi tố
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Ghi chú |
| Hồ sơ vụ việc | Trực tiếp | Cơ quan xử phạt, cơ quan điều tra | Nếu cơ quan tố tụng quyết định không hoặc dừng khởi tố, đình chỉ điều tra/vụ án, mà hành vi vẫn có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong 03 ngày phải chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện và đề nghị xử phạt cho người có thẩm quyền để tiếp tục xử lý. |
Bước 7. Thi hành quyết định xử phạt
Nội dung: Người bị xử phạt chấp hành trong thời hạn ghi trong quyết định, nếu không sẽ bị cưỡng chế.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý | Thời gian dự kiến | Ghi chú |
| Chứng từ nộp phạt | Trực tiếp, chuyển khoản | Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản KBNN | Theo quyết định (thường là 10 ngày) | Nếu khiếu nại/khởi kiện vẫn phải chấp hành trừ trường hợp đặc biệt |
Bước 8. Khiếu nại hoặc khởi kiện
Nội dung: Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính.
| Thành phần hồ sơ | Hình thức nộp hồ sơ | Cơ quan xử lý |
| Đơn khiếu nại/khởi kiện và tài liệu liên quan | Trực tiếp, bưu điện, trực tuyến | Cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc Tòa án |
4. Thời hạn chấp hành xử phạt
Căn cứ pháp lý: Điều 68, 78, 70, 77 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
(1) Thời hạn nộp phạt: thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp đặc biệt:
- Ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi người nộp phạt có thể nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt và người có thẩm quyền họ phải thu trực tiếp và nộp lại cho Kho bạc trong 07 ngày.
- Xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính người có thẩm quyền xử phạt được thu trực tiếp, phải nộp lại cho Kho bạc trong 02 ngày làm việc kể từ khi vào bờ hoặc thu phạt.
(2) Hình thức nộp: Nộp một lần toàn bộ số tiền phạt, trừ một số trường hợp đặc thù được luật quy định như nộp tiền phạt nhiều lần hay giảm, miễn tiền phạt.. Mọi trường hợp thu phạt phải có chứng từ thu tiền phạt giao cho người nộp
KẾT LUẬN
Xây dựng công trình lấn chiếm đường đi là hành vi vi phạm pháp luật, có thể dẫn đến mức xử phạt hành chính cao. Người dân và doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật, không nên tự ý xây dựng công trình làm lấn chiếm đường đi dưới bất kỳ hình thức nào.
Trên đây là Xử lý hành vi xây dựng công trình lấn chiếm đường đi. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Đất giao không đúng thẩm quyền nằm trong hành lang giao thông được cấp sổ đỏ không?
- Có được xây nhà trên đất không có sổ đỏ không?
- Tiền sử dụng đất do ông cha để lại không có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất 2025
- Đất ruộng không sử dụng có bị nhà nước thu hồi không?
- Xử lý vi phạm khi xây nhà có ban công vượt khỏi khoảng không thửa đất
- Các khoản bồi thường khi công chức, viên chức bị thu hồi đất nông nghiệp
- Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp tỉnh
- Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
