Thời hạn góp vốn vào công ty được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt là sau khi thành lập công ty thì các thành viên, cổ đông phải hoàn thành thủ tục góp vốn. Sau đây, luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt xin tư vấn và giải đáp về vấn đề này như sau:
Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2020 thời hạn góp vốn vào công ty, doanh nghiệp được quy định cụ thế như sau:
1. Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp được quy định thống nhất là 90 ngày.
Trước đây, theo luật doanh nghiệp 2005, thời hạn góp vốn với công ty TNHH là 3 năm.
Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2020 trở đi thời hạn góp vốn được thống nhất là 90 ngày.
2. Thời hạn góp của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thời gian góp vốn không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
(Xem thêm: Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)
3. Thời hạn góp vốn của công ty TNHH một thành viên
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thời gian góp vốn không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
4. Thời hạn góp vốn của công ty cổ phần
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
Có thể thấy, thời hạn góp vốn đối với các loại công ty là 90 ngày.
Hết 90 ngày góp vốn, công ty có trách nhiệm điều chỉnh vốn điều lệ phù hợp thực tế trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn (để không bị phạt).
Trường hợp quá hạn mà không điều chỉnh nếu làm điều chỉnh sẽ bị phạt do chậm thông báo.
5. Thời hạn góp vốn khi tiến hành tăng vốn
Khác với thời hạn góp vốn khi thành lập công ty, thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ lại có quy định khác.
Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 30 của luật Doanh nghiệp và quy định về việc tăng vốn như sau:
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Theo quy định trên, việc thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ trên phòng ĐKKD sẽ thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Do vậy, khi tiến hành tăng vốn, sau khi hoàn thành việc góp vốn, doanh nghiệp sẽ thực hiện hồ sơ tăng vốn tại phòng đăng ký kinh doanh.
6. Mức xử phạt đối với hành vi góp không đủ vốn điều lệ
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi góp không đủ vốn điều lệ trong thời hạn được quy định như sau:
Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
7. Vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng như các văn bản hướng dẫn không quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu cũng như không giới hạn mức vốn điều lệ tối đa khi thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với một số ngành nghê kinh doanh có điều kiện thì cần đáp ứng yêu cầu vốn pháp định hoặc ký quỹ theo quy định.