Đầu tư ra nước ngoài với tư cách cá nhân?

Hiện nay hoạt động đầu tư ngày càng trở nên sôi động. Rất nhiều nhà đầu tư muốn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Nhưng lại không biết có được đầu tư ra nước ngoài với tư cách cá nhân hay không? Hãy cùng Luật sư Luật Kỳ Vọng Việt giải đáp vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé.

Theo quy định của pháp luật về đầu tư, các đối tượng sau được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động hợp pháp;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động hợp pháp;

– Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động hợp pháp;

– Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp;

– Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(Tham khảo thêm quy định tại Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)

Có được đầu tư ra nước ngoài với tư cách cá nhân không?

Đồng thời, Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp quy định các trường hợp cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ Công chứng và Luật Viên chức;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam

(trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước);

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước

(trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước);

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Như vậy, nhà đầu tư mang quốc tịch Việt Nam và không thuộc các trường hợp nêu trên thì hoàn toàn được phép thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài với tư cách cá nhân.

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số 1900 633 298 để được tư vấn chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Xem thêm:

Các hình thức đầu tư ra nước ngoài

– Công ty FDI có được giảm vốn đầu tư?

Bài viết liên quan

090.225.5492