1. Thế nào là vận chuyển trái phép chất ma túy?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Hướng dẫn Bộ luật Hình sự năm 1999 định nghĩa như sau:
“Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm”.
Như vậy, vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Một số phương tiện và cách thức có thể là: Bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…)
2. Vận chuyển trái phép chất ma túy đi tù bao lâu?
Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017) chia ra các khung hình phạt như sau:
Khung 1: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự hiện hành hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự hiện hành
Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
– Qua biên giới;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự hiện hành
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi vận chuyển một trong các loại:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự hiện hành
Khung 4: Phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi vận chuyển một trong các loại:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự hiện hành
3. Vận chuyển trái phép chất ma túy có bị phạt hành chính hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đồng thời có thể bị áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung như:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Xem thêm: Đưa hối lộ có bị đi tù không?
Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ qua số 1900633298 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!