Tự ý bán tài sản chung vợ chồng

1. Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không?

Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:

“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Đồng thời, với nhà ở là tài sản chung vợ chồng và là nơi ở duy nhất của vợ chồng. Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định:

  • Khi thực hiện các giao dịch (mua bán, tặng cho…) thì phải có sự thoả thuận của cả hai người.

Đặc biệt, với tài sản chung là nhà, đất, khi muốn mua bán phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Khi muốn mua tài sản chung, bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai bên. Điều này cũng có nghĩa là, không được phép tự ý bán tài sản chung vợ chồng mà không có sự đồng ý của của cả hai bên.

Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không

2. Phải làm gì để đòi lại đất do vợ hoặc chồng tự ý bán cho người khác?

Do khi muốn bán nhà đất là tài sản chung vợ chồng cần phải có văn bản thoả thuận của vợ chồng nên một người không được tự ý bán đất mà không được sự đồng ý của người còn lại.

Đồng thời, để giải quyết trường hợp nêu trên, khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP nêu rõ:

“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”

Theo quy định này, khi vợ hoặc chồng tự ý bán đất mà không cho bên còn lại biết thì có thể làm thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Trong đó, hợp đồng mua bán đất là giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Bạn có thể thực hiện thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

– Xem thêm Tài sản chung của vợ chồng

Bài viết liên quan

090.225.5492