Quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật đất đai, phản ánh chính sách quản lý và sử dụng đất của Nhà nước qua từng thời kỳ. Kể từ năm 1993, quy định về quyền sử dụng đất đã trải qua nhiều thay đổi nhằm phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu quản lý đất đai hiệu quả.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích quy định của Luật Đất đai các năm 1993, 2003 và 2013, từ đó làm rõ sự phát triển của chế định quyền sử dụng đất qua từng giai đoạn.
I. Quy định quyền sử dụng đất của hộ gia đình Luật Đất đai 1993
1. Quy định chung
Căn cứ: Điều 1, 3 Luật Đất đai 1993
– Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
– Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất.
– Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
– Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất có những quyền gì?
Căn cứ: Điều 73 Luật Đất đai 1993
Quyền của người sử dụng đất gồm:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao;
- Được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;
- Được Nhà nước bảo vệ khi quyền sử dụng đất bị xâm phạm.
- Được bồi thường khi đất bị thu hồi.
- Được góp đất hợp tác sản xuất, kinh doanh.
- Được khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất.
II. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình Luật Đất đai 2003
1. Quyền của người sử dụng đất
Căn cứ: Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2003
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê
Căn cứ: Điều 113 Luật Đất đai 2003
Quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng sử dụng đất không phải là đất thuê gồm:
– Quyền và nghĩa vụ chung theo Luật Đất đai.
– Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.
– Quyền thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, luật cũng quy định rõ về quyền thừa kế trong trường hợp thành viên hộ gia đình mất và việc thừa kế cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
Căn cứ: Điều 114 Luật Đất đai 2003
a. Quyền cơ bản:
– Các quyền và nghĩa vụ theo quy định chung.
– Quyền bán, để thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất thuê.
b. Trường hợp đặc biệt:
– Đối với những người đã trả tiền thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực, họ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với thời gian đã trả tiền.
– Họ cũng có thể chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất bằng cách nộp thêm khoản tiền chênh lệch.
c. Thuê lại đất trong khu công nghiệp:
– Hưởng các quyền và nghĩa vụ tương tự như trường hợp thuê đất trực tiếp từ Nhà nước.
d. Thuê đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác:
– Quyền và nghĩa vụ được điều chỉnh theo pháp luật dân sự.

III. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình Luật Đất đai 2013
1. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình Luật Đất đai 2013
Căn cứ: Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Căn cứ: Điều 179 Luật Đất đai 2013
– Quyền và nghĩa vụ chung theo Luật Đất đai.
– Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.
– Quyền thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, luật cũng quy định rõ về quyền thừa kế trong trường hợp thành viên hộ gia đình mất và việc thừa kế cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ: Điều 191 Luật Đất đai 2013
a. Trường hợp chung:
– Các tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi pháp luật không cho phép.
b. Đối với tổ chức kinh tế:
– Không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng từ hộ gia đình, cá nhân.
– Trừ khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
– Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa.
– Không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất ở, đất nông nghiệp:
Trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Căn cứ: Điều 192 Luật Đất đai 2013
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Kết luận:
Sự thay đổi trong các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất qua các thời kỳ cho thấy sự điều chỉnh linh hoạt của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Từ Luật Đất đai năm 1993 đến 2013, hệ thống pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành và có sự chuẩn bị phù hợp khi tham gia các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn về Căn cứ pháp lý quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993, 2003, 2013. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp: Cần hộ khẩu không?
- Tranh chấp con cái khi ly hôn: Tòa có gọi con không?
- Quy định về dạy thêm ngoài nhà trường năm 2025