Hầu hết khi mọi người có nhà ở nhàn rỗi thì đều sử dụng để cho thuê. Tuy nhiên, đa phần mọi người lại chưa nắm được các vấn đề pháp lý căn bản khi tiến hành hoạt động này. Để nắm rõ hơn quy định pháp về vấn đề này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Kỳ Vọng Việt!
1. Nhà cho thuê cần đáp ứng những điều kiện gì?
Nhà ở là một tài sản có giá trị lớn và mang tính chất pháp lý cao, do đó để thực hiện các giao dịch liên quan như mua bán, cho thuê, tặng cho, đổi, thế chấp hay góp vốn bằng nhà ở, cần phải đảm bảo rằng các điều kiện pháp luật liên quan đều được tuân thủ đầy đủ.
Căn cứ: Điều 118 Luật Nhà ở 2014
Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận;
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý:
- Các điều kiện như không thuộc diện tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án sẽ không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
- Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định trên (trừ việc có GCN theo quy định), nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Những trường hợp sau đây giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận:
- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương
- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước
- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
- Nhận thừa kế nhà ở
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó
2. Cá nhân cho thuê nhà cần làm thủ tục gì?
2.1 Cá nhân cho thuê nhà cần có những giấy phép sau:
- Giấy phép kinh doanh cá thể của UBND quận/huyện bạn đang lưu trú
- Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy từ Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
- Xin cấp phép tạm trú tạm vắng cho người thuê nhà tại Công an phường
- Giấy cam kết đảm bảo an ninh trật tự từ Phòng cảnh sát QLHC về TTXH.
2.2 Quy định về đóng thuế:
Căn cứ: Điều 10 Luật kinh doanh Bất Động Sản 2014, Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC
Đóng các loại thuế là nghĩa vụ cần có của một công nhân và người kinh doanh.
Căn cứ vào thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp những loại thuế sau:
(1) Thuế môn bài
(2) Thuế giá trị gia tăng
Số tiền thuế phải nộp = doanh thu x 5%
(3) Thuế thu nhập cá nhân
Số tiền thuế phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%)
Lưu ý:
Nếu không nộp đầy đủ những số liệu thuế yêu cầu bạn sẽ bị quy vào trường hợp trốn thuế.
3. Quy định về đăng ký cư trú
Khi bên thuê nhà là cá nhân và thuê với mục đích để ở, cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê phải ngay lập tức thực hiện thông báo về việc lưu trú của cá nhân đó cho Công an xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở cho thuê.
Cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê đề nghị người thuê nhà cung cấp một trong các giấy tờ sau để thực hiện việc thông báo lưu trú: CMND; CCCD; Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng…
Lưu ý:
- Nếu người thuê nhà dưới 14 tuổi thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi.
- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính mà Công an xã, phường, thị trấn đã công bố.
- Nếu cá nhân và hộ gia đình không đăng ký thường trú tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê thì có thể yêu cầu người thuê nhà tự mình thực hiện việc thông báo lưu trú.
Trên đây là nội dung tư vấn về Những vấn đề pháp lý khi cho thuê nhà ở 2024. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Thủ tục thành lập Công ty năm 2024
- Thủ tục khôi phục mã số thuế doanh nghiệp năm 2024
- Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp, công ty TNHH 2 thành viên
- Chuyển đổi Công ty Cổ phần
- Thay đổi đăng ký hoạt động Văn phòng đại diện Công ty cổ phần