NGƯỜI ĐI TÙ VỀ, CHƯA ĐƯỢC XÓA ÁN TÍCH CÓ ĐƯỢC ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG KHÔNG?

Có nhiều người sau khi chấp hành xong án phạt tù, quay trở lại tái hòa nhập cộng đồng có nhu cầu đi xuất khẩu lao động, làm lại cuộc đời, tăng thêm thu nhập cho bản thân gia đình. Tuy nhiên, họ lại lăn tăn rằng việc mình vừa đi tù về có được đi xuất khẩu lao động hay không. Hãy cùng Luật Kỳ Vọng Việt tìm hiểu vấn đề này nhé.

Theo quy định tại Điều 44 Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài năm 2020:

“Điều 44. Điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.

3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam”.

Như vậy, theo quy định trên công dân Việt Nam muốn đi xuất khẩu lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Trường hợp, người vừa đi tù về, chưa được xóa án tích và không bị khởi tố hình sự về một tội danh khác, không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì hoàn toàn có thể đáp ứng đầy đù điều kiện để được đi xuất khẩu lao động.

Vậy, câu hỏi đặt ra là trường hợp nào bị cấm xuất cảnh?

 Hiện nay, Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh của Công dân Việt Nam năm 2019 không có điều khoản nào quy định cụ thể về các trường hợp bị cấm xuất cảnh mà chỉ liệt kê các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh tại Điều 36 như sau:

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Như vậy, trước khi một công dân đi xuất khẩu lao động, ngoài việc kiểm tra xem mình có đáp ứng các điều kiện đi xuất khẩu lao động theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng, các cá nhân, tổ chức cần chú ý đến cả điều kiện để được xuất cảnh, các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh để có kế hoạch cụ thể trong việc sang nước ngoài lao động.

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

090.225.5492