Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Hiện nay tranh chấp đất đai xảy ra khá phổ biến. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như thế nào là vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm. Trong bài viết này, Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ giải đáp một số thắc mắc của người dân về vấn đề này.

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định của Luật Đất đai, tranh chấp đất đai hiểu nôm na là tranh chấp giữa hai hay nhiều bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Ví dụ:

  • Tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất
  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
  • Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…

(Tham khảo thêm: Khoản 24 Điều 3 Luật Đất Đai)

2. Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải hay không?

Theo quy định của pháp luật về đất đai, không phải mọi tranh chấp đất đai đều bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện.

* Tranh chấp bắt buộc hòa giải: Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất.

Đối với loại tranh chấp xem ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.

* Tranh chấp không bắt buộc hòa giải: Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như:

  • Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Chia tài sản chung của vợ chng là quyn sử dụng đất,…

Đối với các tranh chấp này, thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

(Tham khảo thêm: Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)

 
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã trong bao lâu?

Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân cấp xã: thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

(Tham khảo thêm: Khoản 3 Điều 202 Luật Đất Đai)

4. Có thể tiến hành hòa giải khi vắng mặt một bên không?

Không. Bởi vì: Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

(Tham khảo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

5. Trình tự, thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã
Bước 1Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm:

+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải bao gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
  • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
  • Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
  • Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
  • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản:
+ Nội dung biên bản:
  • Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
  • Thành phần tham dự hòa giải;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
+ Hình thức:
  • Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải;
  • Phải đóng dấu của UBND cấp xã
  • Phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành

* Hòa giải thành:

– Trường hợp các bên thống nhất ý kiến, thỏa thuận được với nhau về nội dung tranh chấp thì: tiến hành lập biên bản hòa giải thành.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để giải quyết ý kiến bổ sung và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

* Hòa giải không thành:

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

(Tham khảo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số 1900 633 298 để được tư vấn chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Xem thêm:

Chuyển nhượng đất tranh chấp

– Không ký giáp ranh có làm sổ đỏ được không?

 

Bài viết liên quan

090.225.5492