ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Chào Luật sư, em đi làm ở Công ty X đã được 5 năm, công việc em khá ổn định cho tới khi sếp mới có hành vi quấy rối em. Sau khi em yêu cầu xử lý rõ ràng thì họ cũng đã công khai xin lỗi. Thế nhưng, em không còn cảm thấy Công ty là nơi an toàn nữa. Dù muốn nghỉ việc nhưng em vẫn chưa đến hạn chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty. Luật sư cho em hỏi em phải làm sao đây ạ?

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng Luật Kỳ Vọng Việt, chúng tôi xin phép được tư vấn như sau.

Một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng hợp pháp là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này được quy định cụ thể hơn tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019:

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian. Tùy vào loại hợp đồng khác nhau mà khoảng thời gian báo trước có thể khác nhau. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn, thời gian cần báo trước là ít nhất 45 ngày; còn với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tới 36 tháng thì người lao động chỉ cần báo trước ít nhất 30 ngày. Người lao động có hợp đồng làm việc dưới 12 tháng thì chỉ cần báo trước ít nhất 3 ngày. Đối với một số trường hợp ngành nghề có tính đặc thù đã được Chính phủ quy định hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật quy định một số trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể xin đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước. Với phân tích trên Luật sư Kỳ Vọng Việt xin phép được tư vấn cho bạn về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Rất mong nội dung tư vấn trên có thể giúp ích cho những thắc mắc của bạn.

 

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

090.225.5492