Luật Kỳ Vọng Việt nhận được rất nhiều câu hỏi từ khách hàng về vấn đề “Án treo”? Vậy quy định của pháp luật về án treo như thế nào? Và điều kiện để được hưởng án treo là gì? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm
2. Có nhân thân tốt, ví dụ như:
- Chấp hành chính sách pháp luật
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, làm việc
- Đã bị kết bán nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích
- Người bị kết ban nhưng đã được xóa án tích
- Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, tính đến ngày phạm tội đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật
- Tính chất, múc độ phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
- Người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) trở lên, trong đó:
- Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và
- Không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự
4. Trường hợp có tình tiết tăng nặng TNHS thì số tình tiết giảm nhẹ TNHS phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng TNHS từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự
5. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để giám sát, giáo dục.
- Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo
- Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Xem thêm:
- Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Điều 2 Nghị Quyết 02/2018/NQ-HĐTP (Được bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)
Vậy, người đang được hưởng án treo có được đi làm việc tại các cơ quan, tổ chức không?
Điều 88 Luật Thi hành án Hình sự năm 2019 quy định như sau:
- Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật
- Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó
- Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm
- Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật
Như vậy, người được hưởng án treo có thể học tập, lao động tại các cơ quan tổ chức. Thậm chí, nếu không tìm được việc thì UBND cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm cho họ. Đây là chính sách rất nhân văn của Nhà nước nhằm giúp người phạm tội có thu nhập, tập trung làm việc để tránh xa những hành vi phạm tội khác.
Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số 1900 633 298 để được tư vấn nhanh nhất. Trân trọng cảm ơn!
Xem thêm: Chỉ khởi tố nếu có yêu cầu của bị hại