Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề pháp lý phổ biến tại Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên liên quan. Để giải quyết các tranh chấp này một cách hiệu quả và đúng quy định, việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã đóng vai trò quan trọng.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ Các trường hợp tranh chấp đất đai phải hòa giải ở UBND xã, dựa trên các quy định của pháp luật.
I. Các trường hợp tranh chấp đất đai phải hòa giải ở UBND xã
Căn cứ: Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 Điều 235, Điều 236 Luật Đất đai 2024
– Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên khác nhau trong quan hệ đất đai.
– Các tranh chấp đất đai phải thực hiện hòa giải tại UBND xã là những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
II. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải
Căn cứ: Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP Điều 235 Luật Đất đai 2024
1. Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã
Bước 1: Các bên tranh chấp chuẩn bị hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai và nộp cho UBND cấp xã.
Lưu ý: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp xã phải có thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn hòa giải cho các bên tranh chấp và Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp. Trường hợp không thụ lý phải có thông báo văn bản có nêu rõ lý do.
Bước 2: UBND xã kiểm tra hồ sơ, xác minh nguyên nhân tranh chấp và thu thập thêm các tài liệu liên quan đến đất đai xảy ra tranh chấp.
Bước 3: UBND thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai gồm:
– Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
– Công chức làm công tác địa chính.
– Đại diện các hộ dân sinh sống lâu đời ở khu vực có thửa đất tranh chấp, họ biết rõ về quá trình sử dụng, nguồn gốc của đất đai tranh chấp như trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc.
– Ngoài ra, tùy trường hợp UBND có thể mời thêm đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia.
(Ví dụ: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
Bước 4: Tổ chức buổi hòa giải tranh chấp đất đai.
Thành phần tham gia buổi hòa giải bao gồm:
– Các bên tranh chấp.
– Hội đồng hòa giải.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Lưu ý: Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt đầy đủ. Nếu một trong các bên vắng mặt đến lần thứ 2 thì việc hòa giải coi như không thành.
Bước 5: Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định.
– Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại UBND xã.
– Trong vòng 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và lập biên bản hòa giải không thành.
2. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
– Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
– Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến đất đai.
Ví dụ: nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng đất, quá trình sử dụng đất (nếu có).
3. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Thời hạn tiến hành thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là không quá 30 ngày, kể từ ngày UBND nhận được hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
III. Kết quả hòa giải
Căn cứ: Khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp hòa giải thành
– Có thay đổi về hiện trạng ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến. Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
2. Trường hợp hòa giải không thành
– Sau 02 lần triệu tập mà một bên vắng mặt, thì sẽ coi như hòa giải không thành.
– Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
IV. Kết luận
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã không chỉ giúp các bên đạt được sự đồng thuận mà còn góp phần giảm tải cho hệ thống tư pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp tranh chấp đất đai phải hòa giải ở UBND xã. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Thời điểm lập hóa đơn theo quy định mới nhất
- Thủ tục đăng ký đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
- Án lệ 05/2016/AL: Tranh chấp di sản thừa kế
- Đối tượng phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định mới nhất