Từ ngày 01/8/2024, Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là một trong những vấn đề pháp lý nhận được sự quan tâm đặc biệt từ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, bởi nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi về đất đai mà còn liên quan đến việc đảm bảo đời sống và sản xuất của người dân.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ hơn về các điều kiện bồi thường, trường hợp không được bồi thường, cách tính tiền bồi thường và nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định mới nhất.
1. Điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ: Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024
Điều kiện bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi được quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để được bồi thường về đất, cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi theo quy định.
2. Trường hợp không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ: Điều 101 Luật Đất đai 2024
Trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý;
- Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật và người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cách tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ: Khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được sử dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
Căn cứ: Điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/ lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu – tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).
- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
4. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ: Điều 91 Luật Đất đai 2024
Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
- Chủ sở hữu tài sản mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
- Nhà nước hỗ trợ người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện ổn định đời sống, việc làm, thu nhập.
- Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
- UBND tỉnh, UBND huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
- Khi diện tích đất còn lại nhỏ hơn mức tối thiểu và người sử dụng đất đồng ý, UBND quyết định thu hồi, bồi thường, hỗ trợ.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ này được tính vào chi phí tái định cư của dự án đầu tư.
Kết luận
Việc hiểu rõ các điều kiện và cách tính tiền bồi thường đất theo Luật Đất đai hiện hành là vô cùng quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định pháp luật không chỉ đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình thu hồi đất mà còn hướng tới việc ổn định đời sống, hỗ trợ tái định cư và tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Do đó, cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời các quy định mới, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ pháp lý và thực hiện đúng thủ tục để đảm bảo quyền lợi khi có đất bị thu hồi.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện và cách tính tiền bồi thường đất theo luật hiện hành. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024
- Một số rủi ro khi mua đất không có Sổ năm 2024
- Luật đất đai 2024: Đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ không?
- Luật Đất đai 2024: Quy định mới về thu hồi đất
- Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng 2024