Lối đi chung là một phần diện tích quan trọng, cần thiết và tối thiểu đối với các bất động sản liền kề. Để nắm rõ các quy định pháp luật về lối đi chung, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Kỳ Vọng Việt!
1) Lối đi chung là gì?
Khái niệm về lối đi chung hiện nay chưa được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật nào. Dù vậy có thể có thể hiểu lối đi chung là phần diện tích đất được cắt ra để các chủ sử dụng đất sử dụng làm lối đi ra đường giao thông công cộng.
Lối đi chung được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
-
Lối đi chung được mở từ đất sử dụng làm đường thuộc quyền quản lý của Nhà nước
- Lối đi chung được hình thành từ lối mòn mà người dân thường xuyên đi lại.
- Lối đi chung được tạo từ một phần đất của chủ sở hữu trích ra để đáp ứng việc đi lại công cộng.
-
Lối đi chung được các bên thỏa thuận đối với việc chủ động sản có bất động sản bị bao vây và thỏa thuận với chủ sở hữu khác của bất động sản bao vây về việc mở lối đi chung ra đường công cộng theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sư 2015.
2) Quy định về lối đi chung
2.1 Quyền về lối đi chung
Căn cứ: Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015
Quyền về lối đi chung được quy định như sau:
-
Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
-
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
-
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đồng thời, vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.
Nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong mà không có đền bù.
3) Hành vi lấn chiếm lối đi chung thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ: Khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP
Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
- Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, người vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi lấn chiếm lối đi chung.
Lưu ý:
- Mức phạt trên áp dụng đối tổ chức.
- Trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt tiền đối với tổ chức.
4) Giải quyết tranh chấp lối đi chung
4.1 Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết bắt buộc đối với tranh chấp đất đai. Khi xảy ra tranh chấp lối đi chung, các bên có thể thực hiện giải quyết qua 2 con đường hòa giải là tự hòa giải ở cơ sở và hòa giải ở UBND xã nơi xảy ra tranh chấp.
(1) Tự hòa giải ở cơ sở (không bắt buộc):
Căn cứ: Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013
Nhà nước ưu tiên, khuyến khích các bên tranh chấp đất đai cùng nhau ngồi lại thỏa thuận hướng giải quyết tranh chấp để tránh xảy ra tốn kém, mất thời gian.
Tuy nhiên, phương án này không bắt buộc phải thực hiện nên các bên có thể bỏ qua tùy thuộc vào thiện chí giữa các bên.
(2) Hòa giải tại UBND cấp xã (bắt buộc)
Căn cứ: Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013
Trường hợp các bên không thể đi đến kết luận cuối thông qua việc tự hòa giải thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp các bên đạt được thỏa thuận lối đi chung thì có thể làm giấy cam kết lối đi chung nhằm có văn bản ghi nhận lại thỏa thuận cam kết để tránh xảy ra tranh chấp, phát sinh về sau nữa.
4.2 Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Căn cứ: Khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013
Các tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân là phương thức giải quyết tranh chấp được xem là hiệu quả nhất, bởi lẽ việc thỏa thuận giữa các bên không thành thì Tòa án sẽ ra phán quyết giải quyết tranh chấp và buộc các bên phải thi hành. Trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp lối đi tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người khởi kiện có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
- Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
- Tranh chấp chưa được giải quyết.
- Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định về lối đi chung. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024
- Có được xây nhà trên đất xen kẹt không?
- Luật đất đai 2024: Đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ không?
- Luật Đất đai 2024: Quy định mới về thu hồi đất