Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết đối với một người

Trong cuộc sống, có những trường hợp một người mất tích hoặc không còn dấu hiệu sống trong một khoảng thời gian dài, đặt ra nhu cầu pháp lý về việc tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết. Những quy định này không chỉ giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người đó mà còn đảm bảo trật tự quản lý xã hội.

Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ vấn đề Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết đối với một người, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật.

I. Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích

1. Tuyên bố mất tích

Căn cứ: Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015

– Khi nào được coi là mất tích:

   + Người đó biệt tích 2 năm liền trở lên.

   + Không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

   + Dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định pháp luật dân sự.

    (Ví dụ: gửi thông báo đến chính quyền địa phương,…).

– Yêu cầu tuyên bố mất tích: Là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị biệt tích:

   + Vợ, chồng của người bị biệt tích.

   + Con của người bị biệt tích.

   + Cha, mẹ của người bị biệt tích.

   + Anh, chị, em ruột của người bị biệt tích.

   + Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người bị biệt tích

– Thẩm quyền tuyên bố mất tích:

   + Tòa án cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.

2. Hậu quả pháp lý khi một người bị tuyên bố mất tích

Căn cứ: Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015
             Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015

– Về quan hệ nhân thân: Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

– Về quan hệ tài sản:

+ Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định

+ Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý.

+ Nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý.

+ Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án phải được gửi đến UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú.

3. Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích

Căn cứ: Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015

Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

– Về quan hệ nhân thân:

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

– Về quan hệ tài sản:

Người bị tuyên bố mất tích khi trở về được nhận lại các tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

Bên cạnh đó, Quyết định hủy tuyên bố mất tích của Tòa án phải gửi UBND cấp xã nơi cư trú để ghi chú hộ tịch

II. Quy định của pháp luật về tuyên bố chết

1. Tuyên bố chết

Căn cứ: Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015

– Khi nào được coi là chết

   + Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật

   + Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc;

   + Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày chấm dứt;

   + Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.

– Người có quyền yêu cầu: Là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị biệt tích bao gồm:

   + Vợ, chồng của người bị biệt tích.

   + Con của người bị biệt tích.

   + Cha, mẹ của người bị biệt tích.

   + Anh, chị, em ruột của người bị biệt tích.

   + Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người bị biệt tích.

– Thẩm quyền tuyên bố chết:

   + Tòa án cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố chết có nơi cư trú cuối cùng.

2. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết

Căn cứ: Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015

– Quan hệ nhân thân:

Quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người bị tuyên bố chết được giải quyết như đối với người đã chết.

– Quan hệ tài sản:

Quan hệ về tài sản của người bị Tòa án tuyên bố chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Hậu quả pháp lý khi hủy quyết định tuyên bố chết

Căn cứ: Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015

– Quan hệ nhân thân: của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định;

+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

– Quan hệ tài sản:

+ Người bị tuyên bố chết nhưng còn sống có quyền đòi lại tài sản thừa kế hoặc giá trị tài sản hiện còn.

+ Người thừa kế biết người đó còn sống nhưng giấu giếm để hưởng tài sản phải hoàn trả toàn bộ tài sản, hoa lợi, lợi tức và bồi thường thiệt hại nếu có.

+ Quan hệ tài sản vợ chồng giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Quyết định hủy tuyên bố chết của Tòa án phải gửi UBND cấp xã nơi cư trú để ghi chú hộ tịch.

Kết luận:

Việc tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết là những thủ tục pháp lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân cũng như các bên liên quan. Hiểu rõ các quy định pháp luật về vấn đề này giúp đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục, tránh những tranh chấp không đáng có.

Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết đối với một người. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm: 

Bài viết liên quan

090.225.5492