Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự, thương mại hoặc hành chính, Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của tố tụng. Đây là bước nền tảng để các bên liên quan trình bày chứng cứ, trao đổi quan điểm và tìm kiếm khả năng hòa giải trước khi tiến hành xét xử.

Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật.

I. Thời điểm tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Căn cứ: Khoản 1 Điều 205 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định  hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

II. Thẩm quyền tổ chức

Căn cứ: Khoản 7 Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm và quyền hạn tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai và hòa giải.

III. Thành phần tham dự

Căn cứ: Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

– Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải gồm có:

+ Thẩm phán chủ trì phiên họp.

+ Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.

+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.

+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).

+ Người phiên dịch (nếu có).

Lưu ý:

Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

IV. Trình tự thực hiện

1. Thời điểm: Trước khi tiến hành phiên họp từ 3 – 7 ngày

Căn cứ: Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

a. Nội dung

Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải:

– Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về:

+ Thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp.

+ Nội dung của phiên họp.

– Trường hợp vụ án dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS 2015 thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên Thẩm phán, Thẩm tra viên được phân công phải:

+ Thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.

+ Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Trong vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, thẩm phán cần phải thực hiện các công việc sau:

+ Lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên.

+ Nếu cần thiết có thể mời đại diện cơ quan nhà nước về gia đình/trẻ em chứng kiến, tham gia.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên họp, Thẩm tra viên

2. Thời điểm: Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

Căn cứ: Khoản 2 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

– Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp.

– Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ.

Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 210 BLTTDS.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên họp

3. Thời điểm: Sau khi các đương sự trình bày xong

Căn cứ: Khoản 3 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

– Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự.

– Nếu người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên họp

4. Thời điểm: Sau khi xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự

Căn cứ: Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

Hòa giải và giải quyết vụ án:

– Quá trình hòa giải diễn ra dưới sự hướng dẫn của Thẩm phán như sau:

+ Thẩm phán giải thích cho các đương sự về các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, giúp họ hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như hậu quả pháp lý của việc hòa giải.

+ Nguyên đơn và bị đơn trình bày chi tiết các vấn đề tranh chấp và đề xuất các phương án giải quyết vụ án.

+ Các bên liên quan tham gia cũng có cơ hội phát biểu ý kiến về các yêu cầu và tranh chấp, đồng thời đưa ra những đề xuất giải quyết vụ án.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên họp

5. Thời điểm: Trong xuyên suốt quá trình phiên họp

Căn cứ: Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải:

– Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.

– Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

b. Người thực hiện

Thư ký Tòa án

6. Thời điểm: Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành

Căn cứ: Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

Nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

–  Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

– Nếu các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.

– Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công

7. Thời điểm: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Căn cứ: Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

a. Nội dung

Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

b. Người thực hiện

Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công

IV. Kết quả

Căn cứ: Khoản 1, 2 Điều 207; khoản 2 Điều 208 BLTTDS 2015 

             Điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015

– Sau khi các đương sự đã trình bày xong ý kiến của mình, Thẩm phán xem xét và giải quyết các yêu cầu theo quy định pháp luật. Trong trường hợp có người được triệu tập nhưng vắng mặt, Tòa án có trách nhiệm thông báo kết quả phiên họp để họ có thể nắm rõ tình hình và tiếp tục tham gia vào quá trình giải quyết vụ án.

– Đối với trường hợp vắng mặt tại phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải:

+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.  Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

+ Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì khi đó Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

V. Kết luận

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải không chỉ là một thủ tục pháp lý mà còn là cơ hội để các bên đạt được sự đồng thuận, giảm thiểu chi phí và thời gian tố tụng. Việc tuân thủ đúng các quy định pháp luật trong quá trình này là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của các bên.

Trên đây là nội dung tư vấn về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nếu bạn còn các thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm: 

Bài viết liên quan

090.225.5492