HƯỚNG DẪN LẬP DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN

Hiện nay, rất nhiều người lựa chọn phương án lập di chúc bằng văn bản để định đoạt về tài sản của mình sau khi qua đời. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật thì mới có hiệu lực. Luật Kỳ Vọng Việt xin hướng dẫn về việc lập di chúc, đảm bảo di chúc sẽ được thực hiện.

 

1. Chủ thể lập di chúc

Tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

2. Nội dung của di chúc

Di chúc được lập phải bắt buộc có các nội dung cơ bản sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Thông tin di sản để lại và nơi có di sản.

Trong di chúc có thể có các nội dung khác không trái quy định của pháp luật.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.

Di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Di chúc bằng văn bản

Khi lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có thể lựa chọn một trong các loại sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.

3.1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết tay (hoặc đánh máy) và ký tên (và có thể điểm chỉ) vào bản di chúc. Nếu bản di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

3.2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Phải có ít nhất 2 người làm chứng, trừ những người sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người lập di chúc có thể viết tay (hoặc đánh máy) hoặc nhờ người khác viết tay (hoặc đánh máy) bản di chúc. Người lập di chúc phải ký tên (và có thể điểm chỉ) vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

3.3. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc đã tự mình lập trước đó. Hoặc có thể thực hiện việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương.

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Người không được công chứng, chứng thực di chúc:

Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

4. Thực tiễn

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Rất dễ xảy ra tranh chấp khi người lập di chúc qua đời, lý do được đưa ra trong các vụ tranh chấp thường là: không chứng minh rõ được di chúc này do người lập di chúc lập ra.

  • Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực:

Người lập di chúc cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Chi phí để lập di chúc cũng cao, khi xảy ra tranh chấp giữa những người được hưởng thừa kế thì bản thân những người này sẽ phải tự chứng minh về tính hợp pháp của di chúc.

  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Là loại di chúc được đại đa số người dân lựa chọn vì tính linh hoạt và vẫn đảm bảo được giá trị pháp lý. Ưu tiên hàng đầu là lập di chúc qua sự tư vấn, hướng dẫn của Công ty Luật, khi xảy ra tranh chấp giữa những người được hưởng thừa kế thì Công ty Luật sẽ có trách nhiệm tham gia để xác thực, chứng minh tính hợp pháp của di chúc, đảm bảo di sản sẽ được phân chia đúng theo nguyện vọng của người lập di chúc.

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

090.225.5492