Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất khai hoang và đất lấn

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất khai hoang và đất lấn là một vấn đề quan trọng, góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và thúc đẩy quản lý đất đai hiệu quả.

Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất khai hoang và đất lấn, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật.

I. Quy định pháp luật về hình thức sử dụng đất 

Căn cứ: Khoản 9, 31 Điều 2 Luật Đất đai 2024

1. Đất khai hoang

– Luật Đất đai 2024 không có quy định cụ thể về đất khai hoang.

– Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT (hết hiệu lực từ 27/11/2017), đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Hiểu đơn giản, đất khai hoang là đất chưa thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào và chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo pháp luật.

2. Đất lấn chiếm

a. Chiếm đất

Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép

b. Lấn đất

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. 

II. Điều kiện và trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ: Điều 138 Luật Đất đai 2024

      Điều 139 Luật Đất đai 2024

1. Đất khai hoang

– Đất khai hoang trên thực tế chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo pháp luật và đáp ứng điều kiện:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng  theo hạn mức giao đất nông nghiệp.

2. Đất lấn chiếm

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2024 vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

a. Trường hợp 1

Sử dụng đất do lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đồng, lề đường, vỉa hè.

Điều kiện:

+ Nhà nước đã điều chỉnh quy hoạch mà diện tích đất lấn chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.

+ Diện tích đất lấn chiếm không nằm trong chỉ giới xây dựng.

+ Diện tích đất lấn chiếm không có mục đích để sử dụng cho các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công cộng.

b. Trường hợp 2

Sử dụng đất do lấn, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ.

Điều kiện:

Diện tích đất thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ, rừng  đặc dụng… không có ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn chiếm được Nhà nước giao đất sử dụng cho mục đích bảo vệ, phát triển rừng và xem xét về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c. Trường hợp 3

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định trên và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

III. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Căn cứ: Điều 31, Điều 33, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP

             Điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP

1. Nộp hồ sơ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Thành phần hồ sơ

  • Đối với đất khai hoang:

–  Đơn đăng ký thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK.

– Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Biên bản bàn giao đất trên thực địa.

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

– Bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

  • Đối với đất lấn chiếm:

– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK).

– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất (nếu có), như xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng đất ổn định, không tranh chấp.

– Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ tương tự.

– Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất (theo quy định về ký giáp ranh đất).

– Các giấy tờ khác (nếu có), như biên lai nộp tiền sử dụng đất hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

– Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất.

– Từ 1/7/2025 nơi nộp hồ sơ là Bộ phận một cửa theo quy định của UBND xã nơi có đất.

2. Tiếp nhận hồ sơ

TH 1: Hồ sơ thiếu

Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ.

TH 2: Hồ sơ đủ

Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.

3. Xác nhận hiện trạng đất

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không.

– Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

4. Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

– Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính.

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp;  xác minh thực địa (nếu cần thiết).

– Thời gian thực hiện: không quá 05 ngày làm việc.

– Chi phí đo đạc: Do người sử dụng đất chi trả.

– Kết quả: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký.

5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân cần lưu ý vấn đề sau:

– Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp GCN, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó.

– Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

 6. Nhận kết quả 

Người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

IV. Lưu ý

Chỉ được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nộp xong các khoản lệ phí.

(Trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất).

V. Kết luận

Trên đây là nội dung tư vấn về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất khai hoang và đất lấn. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và các quy định liên quan. Nếu bạn còn các thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm: 

Bài viết liên quan

090.225.5492