Trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, việc Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các mục đích công cộng hoặc dự án phát triển là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp thu hồi đất đều được bồi thường, gây ra nhiều thắc mắc cho người dân.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ vấn đề Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật.
I. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ: Điều 101 Luật Đất đai 2024
– Trong đó:
+ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi (theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
+ Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý (theo Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
1. Các trường hợp theo quy định của pháp luật
Căn cứ: Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2024
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm/ một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn;
– Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Căn cứ: Điều 217 Luật đất đai 2024
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
– Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
– Đất có mặt nước chuyên dùng;
– Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
– Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất chưa sử dụng.
3. Các trường hợp thu hồi đất theo Luật đất đai 2024
a. Do vi phạm pháp luật về đất đai
Căn cứ: Điều 81 Luật Đất đai 2024
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
– Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm.
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
– Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
– Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
– Đất không sử dụng liên tục trong thời gian quy định (12 tháng cho đất hằng năm/thủy sản, 18 tháng cho đất lâu năm, 24 tháng cho đất trồng rừng) và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa vào sử dụng theo quyết định xử phạt.
– Đất dự án đầu tư bị thu hồi nếu không sử dụng liên tục 12 tháng từ khi bàn giao hoặc chậm tiến độ 24 tháng. Chủ đầu tư có thể được gia hạn tối đa 24 tháng sau khi nộp tiền sử dụng đất/thuê đất bổ sung.
b. Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Căn cứ: Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
– Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư;
– Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
– Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, có đơn tự nguyện trả lại đất.
Lưu ý:
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Kết luận:
Việc nắm rõ các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất giúp người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và tránh những tranh chấp không đáng có.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam
- Xử lý hành vi cản trở lối đi chung theo quy định của pháp luật
- Lối đi chung có thể hiện trên sổ đỏ không
- Quy định về lối đi chung năm 2025 theo Luật Đất đai