Sở hữu chung là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật dân sự, phản ánh sự tồn tại của tài sản thuộc quyền sở hữu của nhiều chủ thể. Theo thời gian, quy định về sở hữu chung đã có nhiều thay đổi nhằm điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích và so sánh các quy định pháp luật về sở hữu chung trong ba giai đoạn quan trọng: năm 1995, 2005 và 2015, qua đó làm rõ sự phát triển của chế định này.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích quy định về sở hữu chung qua Bộ luật dân sự 1995, Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn quy định về sở hữu chung trong từng giai đoạn.
I. Quy định về sở hữu chung trong Bộ Luật Dân sự 1995
1. Khái niệm về Sở hữu chung
Căn cứ: Điều 229 Bộ Luật Dân sự 1995
– Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
– Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
– Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung.
2. Xác lập quyền sở hữu chung
Căn cứ: Điều 230 Bộ Luật Dân sự 1995
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
3. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Căn cứ: Điều 242 Bộ Luật Dân sự 1995
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Căn cứ: Điều 263 Bộ Luật Dân sự 1995
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
5. Quyền đòi lại tài sản
Căn cứ: Điều 264 Bộ Luật Dân sự 1995
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó.
6. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Căn cứ: Điều 265 Bộ Luật Dân sự 1995
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện, thì có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
7. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Căn cứ: Điều 266 Bộ Luật Dân sự 1995
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
II. Quy định về Sở hữu chung trong Bộ Luật Dân sự 2005
1. Khái niệm Sở hữu chung
Căn cứ: Điều 214 Bộ Luật Dân sự 2005
– Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
– Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
– Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
2. Xác lập quyền sở hữu chung
Căn cứ: Điều 215 Bộ Luật Dân sự 2005
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
3. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Căn cứ: Điều 255 Bộ Luật Dân sự 2005
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
4. Quyền đòi lại tài sản
Căn cứ: Điều 256 Bộ Luật Dân sự 2005
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó
5. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Căn cứ: Điều 257 Bộ Luật Dân sự 2005
a. Hợp đồng không đền bù:
Hợp đồng không được đền bù nếu người chiếm hữu có được động sản thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản.
b. Hợp đồng có đền bù:
Hợp đồng có được đền bù nếu động sản bị lấy cắp, bị mất hoặc bị chiếm hữu ngoài ý muốn của chủ sở hữu.
6. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Căn cứ: Điều 258 Bộ Luật Dân sự 2005
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
7. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Căn cứ: Điều 259 Bộ Luật Dân sự 2005
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
8. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Căn cứ: Điều 260 Bộ Luật Dân sự 2005
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
III. Sở hữu chung Bộ Luật Dân sự 2015
1. Khái niệm Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
Căn cứ: Điều 207 Bộ Luật Dân sự 2015
– Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
– Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
2. Xác lập quyền sở hữu chung
Căn cứ: Điều 208 Bộ Luật Dân sự 2015
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
3. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
Căn cứ: Điều 212 Bộ Luật Dân sự 2015
a. Tài sản chung của gia đình bao gồm:
- Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập.
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
b. Việc sử dụng, định đoạt tài sản chung phải được thỏa thuận, đặc biệt là đối với:
- Bất động sản.
- Động sản có đăng ký.
- Tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình.
4. Sở hữu chung của vợ chồng
Căn cứ: Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015
– Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
– Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
– Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
5. Quản lý tài sản chung
Căn cứ: Điều 216 Bộ Luật Dân sự 2015
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
6. Sử dụng tài sản chung
Căn cứ: Điều 217 Bộ Luật Dân sự 2015
– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.
– Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
7. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
Căn cứ: Điều 219 Bộ Luật Dân sự 2015
a. Phân chia tài sản chung:
– Nếu có thể chia, mọi chủ sở hữu đều có quyền yêu cầu.
– Nếu có thỏa thuận hoặc quy định về thời hạn, chỉ được yêu cầu khi hết thời hạn.
– Nếu không chia được bằng hiện vật, có quyền bán phần quyền sở hữu, trừ khi có thỏa thuận khác.
b. Thanh toán nghĩa vụ từ tài sản chung:
– Nếu một chủ sở hữu chung không có hoặc không đủ tài sản riêng để thanh toán nghĩa vụ:
Người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung.
– Nếu không chia được bằng hiện vật hoặc bị phản đối:
Người yêu cầu có quyền yêu cầu bán phần quyền sở hữu của người có nghĩa vụ.
Kết luận:
Qua nghiên cứu, có thể thấy sự thay đổi trong quy định về Sở hữu chung qua các giai đoạn phản ánh nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu và điều chỉnh hợp lý các quan hệ tài sản. Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp cá nhân và tổ chức tuân thủ pháp luật mà còn góp phần hạn chế tranh chấp, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản chung.
Trên đây là nội dung tư vấn về Căn cứ pháp lý sở hữu chung theo Bộ Luật Dân sự năm 1995, 2005, 2015. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Zalo: 090.225.5492
Xem thêm:
- Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp: Cần hộ khẩu không?
- Tranh chấp con cái khi ly hôn: Tòa có gọi con không?
- Quy định về dạy thêm ngoài nhà trường năm 2025