Trong bối cảnh pháp lý hiện nay, bảo vệ dữ liệu cá nhân là một trong những vấn đề quan trọng, đặc biệt khi Luật Bảo vệ Dữ liệu Cá nhân đã có hiệu lực. Theo nguyên tắc chung, việc xử lý dữ liệu cá nhân phải có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ mà trong đó, tổ chức, cá nhân có thể xử lý dữ liệu không cần sự đồng ý của chủ dữ liệu. Những quy định này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, đảm bảo an ninh quốc gia hoặc thực hiện nghĩa vụ pháp lý.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Kỳ Vọng Việt sẽ làm rõ các trường hợp nào được xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể để giúp doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
1. Dữ liệu cá nhân là gì?
Căn cứ: Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP
Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.
Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2. Trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
Căn cứ: Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP
Các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu bao gồm:
Trường hợp 1:
Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
Trường hợp 2:
Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.
Trường hợp 3:
Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
Trường hợp 4:
Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
Trường hợp 5:
Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.
3. Quy định về lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân
Căn cứ: Điều 16 Nghị định 13/2023/NĐ-CP
Việc lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân được quy định như sau:
(1) Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xóa dữ liệu cá nhân của mình trong các trường hợp sau:
+ Nhận thấy không còn cần thiết cho mục đích thu thập đã đồng ý và chấp nhận các thiệt hại có thể xảy ra khi yêu cầu xóa dữ liệu;
+ Rút lại sự đồng ý;
+ Phản đối việc xử lý dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không có lý do chính đáng để tiếp tục xử lý;
+ Dữ liệu cá nhân được xử lý không đúng với mục đích đã đồng ý hoặc việc xử lý dữ liệu cá nhân là vi phạm quy định của pháp luật;
+ Dữ liệu cá nhân phải xóa theo quy định của pháp luật.
(2) Việc xóa dữ liệu sẽ không áp dụng khi có đề nghị của chủ thể dữ liệu trong các trường hợp:
+ Pháp luật quy định không cho phép xóa dữ liệu;
+ Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Dữ liệu cá nhân đã được công khai theo quy định của pháp luật;
+ Dữ liệu cá nhân được xử lý nhằm phục vụ yêu cầu pháp lý, nghiên cứu khoa học, thống kê theo quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
+ Ứng phó với tình huống khẩn cấp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe hoặc sự an toàn của chủ thể dữ liệu hoặc cá nhân khác.
(3) Trường hợp doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì dữ liệu cá nhân được chuyển giao theo quy định của pháp luật.
(4) Trường hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước thì dữ liệu cá nhân được chuyển giao.
(5) Việc xóa dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thu thập được.
(6) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba lưu trữ dữ liệu cá nhân theo hình thức phù hợp với hoạt động của mình và có biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
(7) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba xóa không thể khôi phục trong trường hợp:
+ Xử lý dữ liệu không đúng mục đích hoặc đã hoàn thành mục đích xử lý dữ liệu cá nhân được chủ thể dữ liệu đồng ý;
+ Việc lưu trữ dữ liệu cá nhân không còn cần thiết với hoạt động của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba;
+ Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba bị giải thể hoặc không còn hoạt động hoặc tuyên bố phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trường hợp nào được xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể? Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Hotline: 090.225.5492
Xem thêm:
- Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
- Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc xử lý dữ liệu cá nhân
- Đối tượng phải đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân
- Giải thích về 21 loại dữ liệu cá nhân cần được bảo vệ