Bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024

Nhà nước sẽ thu hồi đất của người dân khi xây chợ, khu vui chơi công cộng, công trình quốc phòng an ninh, trụ sở sở chính quyền, hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp nước, năng lượng và bố trí tái định cư cho người dân. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 đã mở rộng nhiều trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Vậy quy định của pháp luật về bố trí tái định cư cho người dân hiện nay như thế nào? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Kỳ Vọng Việt!

1. Nhà nước thu hồi đất là gì?

Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

2. Khái niệm về tái định cư

Căn cứ khoản 39 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 nhưng không còn chỗ ở nào khác.

3. Quy định về bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 2024

Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định về bố trí tái định cư như sau:

3.1. Về việc thông báo bố trí tái định cư

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo bao gồm:

  • Địa điểm;
  • Quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư;
  • Thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ;
  • Giá đất, giá nhà tái định cư;
  • Dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

3.2. Phương án bố trí tái định cư 

Phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại:

  • Trụ sở UBND cấp xã;
  • Địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3.3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư

Đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do UBND cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định.

3.4. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

3.5. Hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở

Nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

3.6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở

Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi:

  • Đủ điều kiện bồi thường về đất theo  Điều 95;
  • Có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở;
  • Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở.

3.7. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị

  • Được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ.
  • Trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
  • Thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.

Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định của UBND cấp tỉnh.

3.8. Trường hợp người có đất ở có tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu

Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.

3.9. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3.10. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh căn cứ vào:

  • Quỹ đất ở, nhà ở tái định cư;
  • Tình hình thực tế tại địa phương.

Từ đó quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111.

Và quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều 111.

3.11. Trường hợp đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải phá dỡ nhà. Người đó được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là nội dung quy định mới của Luật đất đai 2024 về bố trí tái định cư. Hãy liên hệ với Luật Kỳ Vọng Việt để được tư vấn, hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Zalo: 090.225.5492

Xem thêm:

Bài viết liên quan

090.225.5492