Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể. Đối tượng là dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó. Đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản của địa phương tại Việt Nam, thì việc đăng ký phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (khoản 3 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ).
Xác lập quyền bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý
Xác lập quyền đối với nhãn hiệu tập thể được thể hiện theo nguyên tắc:
– Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên:
Nhiều chủ thể khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn khi sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự nhau hoặc có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì Bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn sớm nhất.
Trường hợp có nhiều đơn đăng ký và đều đáp ứng điều kiện để được cấp Bằng bảo hộ. Cấp bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người cùng nộp đơn. Nếu các chủ thể cùng nộp đơn không thỏa thuận được. Các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp bằng bảo hộ.
– Nguyên tắc ưu tiên:
+ Đơn đầu tiên đã nộp tại Việt Nam hoặc tại một nước là thành viên của công ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Việt Nam cũng là nước thành viên hoặc có thỏa thuận cùng áp dụng nguyên tắc ưu tiên.
+ Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thành viên khác của điều ước quốc tế.
+ Đơn đăng ký hưởng quyền ưu tiên và có bản sao của đơn xin bảo hộ đầu tiên.
+ Đơn được nộp trong thời hạn 6 tháng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tính từ ngày ưu tiên.
Thời hạn bảo hộ
Bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể được cấp trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Nhãn hiệu có thể được ra hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể bị chấm dứt trong các trường hợp:
+ Chủ văn bằng không nộp lệ phí duy trì hiêu lực của Bằng bảo hộ theo quy định;
+ Chủ Bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyên sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tập thể,
+ Chủ Giấy chứng nhận nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người thừa kế hợp pháp;
+ Nhān hiệu không được sử dụng, không chuyển giao cho người khác sử dụng trong thời hạn 05 năm trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực Bằng bảo hộ mà không có lý do chính đáng.
Nhưng trong trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu này được bắt đầu lại ít nhất là 03 tháng tính đến ngày chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể.
Trường hợp chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ khi chủ Giấy chứng nhận không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế đối với nhãn hiệu tập thể.
Những thông tin mà Công ty Luật TNHH Kỳ Vọng Việt đã cung cấp ở trên đây hy vọng sẽ giúp ích được cho các bạn. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298. Để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!
Xem thêm:
– Thời hạn bảo hộ quyền tác giả