Chồng hoặc vợ lén lút bán tài sản chung

Không ít trường hợp tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhưng khi làm thủ tục để đăng ký thì trên Giấy chứng nhận chỉ để thông tin của một người là chồng hoặc vợ. Dẫn đến người đứng tên trên Giấy chứng nhận lén lút thực hiện giao dịch chuyển nhượng tài sản. Hoặc đối với những tài sản khác chỉ đăng ký quyền sở hữu tên một người (ô tô, xe máy,..v..v…) thì người đứng tên đăng ký thực hiện việc bán tài sản chung này càng dễ dàng hơn. Điều này xâm phạm nghiêm trọng tới quyền, lợi ích hợp pháp của người còn lại trong gia đình.

Luật Kỳ Vọng Việt xin nêu căn cứ pháp lý và cách thức thực hiện việc khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ hoặc chồng khi phát hiện được người chồng hoặc vợ mình có hành vi bán tài sản chung.

1. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng

Theo quy định của pháp luật thì căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng được quy định:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 213 Bộ Luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định:

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

Mọi tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung vợ chồng. Trừ các trường hợp:

– Vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản;

– Có thỏa thuận về tài sản riêng;

– Các tài sản vợ, chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng;

– Tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Quy tắc khi giao dịch tài sản chung vợ chồng

Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Do đó, việc bán tài sản chung vợ chồng phải theo thỏa thuận của vợ và chồng. Trường hợp tài sản là bất động sản thì thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

3. Giải quyết trường hợp Vợ hoặc chồng lén lút giao dịch chuyển nhượng nhà, đất

Khoản 2 Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”

Trong trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà lén lút giao dịch chuyển nhượng thì giao dịch này được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người vợ hoặc chồng không đồng ý về giao dịch này có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu tòa tuyên hợp đồng giao dịch là vô hiệu. Khi đó, người chồng hoặc vợ đã thực hiện giao dịch sẽ phải hoàn trả lại cho bên còn lại trong giao dịch số tiền hoặc tài sản đã nhận và được hoàn trả lại quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng.

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí. Trân trọng cảm ơn!

Xem thêm: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Bài viết liên quan

090.225.5492