Khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có tài sản phải nộp lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ nhà, đất được tính như thế nào? Trong bài viết này, Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ giải đáp một cách chi tết và dễ hiểu nhất.
Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ với nhà, đất x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ với nhà, đất:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x Thời hạn thuê đất |
70 năm |
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
Trong đó:
+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật..
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê (theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), bao gồm cả đất kèm theo: là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu: là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư: bao gồm cả giá trị đất được phân bổ (được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có)).
– Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Căn cứ Khoản 1, Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì: Mức thu lệ phí trước bạ với nhà đất là 0.5%.
Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!